
Soạn bài Ôn tập làm văn (lớp 10)
Hướng dẫn
Đặc điểm |
Văn bản tự sự |
Văn bản thuyết minh |
Văn bản nghị luận |
Khái niệm |
Là thể văn kể chuyện, bằng cách kể lại diễn biến sự việc, hiện tượng, tả tính cách thông qua cốt truyện tương đối hoàn chỉnh. |
Là thể văn nói hoặc chú thích cho người ta hiểu rõ hơn về sự vật, sự việc, hiện tượng hoặc hình ảnh đã đưa ra. |
Là thể văn bàn bạc đánh giá cho rõ một vấn đề nào đó để xây dựng niềm tin, tác động đến tình cảm và hướng đến hành đônq đúnq. |
Chức năng chủ yếu |
Tiếp cận đối tượng trong văn bản. |
Hiểu rõ đối tượng trong văn bản. |
Nhận thức, tranh luận vấn đề trong văn bần. |
Quan hệ qua lại (*) |
Khi kể chuyện có thuyết minh, nghị luận. |
Khi thuyết minh có miêu tả, (tái hiện đối tượng) giải thích, phân tích cho rõ đối tượng (nghị luận). |
Khi nghị luận có miêu tả, kể chuyện (dẫn chứng), có thuyết minh (giải thích). |
* Giải thích mối quan hệ qua lại giữa ba kiểu văn bản: Vì khi tạo lập văn bản, sự nhận thức hiểu biết, lí trí, tình cảm, tưdng tượng và liên tưởng không tách rời nhau, chúng gắn bó và hỗ trợ cho nhau. Khi đó văn bản mới đặc biệt hấp dẫn sinh động. Tuỳ kiểu văn bản mà các thao tác và năng lực trên được sử dụng ở đâu nổi trội hơn. Văn bản nghị luận thì sử dụng lí trí và tư duy logic. Văn bản tự sự và văn bản thuyết minh thì sử dụng trí tưởng tượng, liên tưởng và tư duy hình tượng.
2. Sự việc tiêu biểu là những sự việc quan trọng góp phần hình thành cốt truyện.
Chi tiết tiêu biểu là những chi tiết đặc sắc, tập trung thể hiện rõ nét sự việc tiêu biểu.
– Cách chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu khi viết văn (tạo lập văn bản):
+ Xác định đề tài, chủ đề của bài văn.
+ Dự kiến cốt truyện.
+ Triển khai các sự việc bằng một số chi tiết.
3. Cách lập dàn ý:
4. – Trước khi lập dàn ý, cần dự kiến cốt truyện và hình dung diễn biến câu chuyện.
– Phác thảo ba phần của dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu câu chuyện.
+ Thân bài: Những sự việc, chi tiết chính.
+ Kết bài: Kết thúc câu chuyện.
Đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm:
Đã mười năm rồi tôi mới trở về ngôi làng của mìnli. Tôi bước xuống xe mà trong lòng dâng đầy những kỷ niệm. cánh đồng lúa trước làng vẫn xanh rì đến tận ngày xưa. Con suối bển làng vẫn chảy hiền hoà tự thuở nào. thời gian bám đầy trong những lớp rêu trên cổng làng… Tôi về không báo trước nên chẳng có ai ra đón, chỉ có lũ chuồn chuồn mừng rỡ chao lượn vì được gặp lại bạn xưa trong những giờ tan học, trong những buổi tập bơi… Tôi bước vào nhà. Mẹ tôi đang ngồi nhai trầu. Tôi đứng thật lâu nhìn mẹ và nước mắt cứ chảy dài… Mẹ run run lè từng bước, thảng thốt: Trời ơi! Con của tôi…
5. Các phương pháp thuyết minh thường gặp: định nghĩa, chú thích, phân tích, phân loại, liệt kể, giảng giải nguyên nhân – kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu.
6. Để viết được một văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn ta cần phải có hứng thú với nội dung thuyết minh, thấy được sự cần thiết của thuyết minh, nắm vững phương pháp thuyết minh, không xa rời mục đích thuyết minh, làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiên tượng bằng ngôn ngữ phong phú, chuẩn xác.
7. Cách lập dàn ý và viết các đoạn văn thuyết minh:
– Cách lập dàn ý:
+ Mở bài: Giới thiệu về vấn đề thuyết minh.
+ Thân bài: Nội dung thuyết minh, dự kiến các thao tác phù hợp.
+ Kết bài: Tóm lược, khái quát vấn đề.
– Để viết tốt một đoạn văn thuyết minh cần phải:
+ Nắm vững các kiến thức về đoạn văn thuyết minh và các kỹ năng viết đoạn văn thuyết minh.
+ Có đủ những tri thức cần thiết và chuẩn xác để làm rõ ý chung của đoạn.
+ Sắp xếp hợp lí các tri thức đó theo một thứ tự rõ ràng, rành mạch.
+ Vận dụng đúng đắn, sáng tạo những phương pháp thuyết minh và diễn dạt để đoạn văn trở nên cụ thể, sinh động, hấp dẫn.
8. Cấu tạo của một lập luận: gồm ba yếu tố:
+ Lí lẽ + Chứng cứ + Ý kiến kết luận
– Các thao tác nghị luận: chứng minh, giải thích, phân tích, bình luận.
– Cách lập dàn ý bài văn nghị luận:
+ Muốn lập dàn ý bài văn nghị luận, cần nắm chắc yêu cầu của đề bài để tìm hệ thống luận điểm, luận cứ rồi sắp xếp, triển khai chúng theo một hệ thống hợp lý, có trọng tâm.
+ Dàn ý bài văn nghị luận gồm ba phần: mở bài (giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề), thân bài (triển khai lần lượt các luận điểm, luận cứ), kết bài (nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề).
9. a) Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản tự sự:
– Tóm tắt văn bản tự sự cần đáp ứng yêu cầu: trung thành với văn bản gốc, nêu được đặc điểm và nhũng sự việc xảy ra với nhân vật chính.
– Khi tóm tắt, cần:
+ Đọc kỹ văn bản, xác định nhân vật chính.
+ Chọn các sự kiện xảy ra với nhân vật chính và diễn biến của các sự việc đó.
+ Tóm tắt các hành động, lời nói, tâm trạng của nhân vật theo diễn biến của các sự việc.
b) Yêu cầu và cách thức tóm tắt văn bản thuyết minh:
– Tóm tắt văn bản thuyết minh cần đáp ứng yêu cầu: văn bản tóm tắt cần ngắn gọn, rành mạch, sát với nội dung cơ bản của văn bản gốc.
– Khi tóm tắt cần:
+ Xác định mục đích, yêu cầu tóm tắt.
+ Đọc văn bản gốc để nắm vững đối tượng thuyết minh.
+ Tìm bố cục của văn bản.
+ Viết tóm lược các ý để hình thành văn bản tóm tắt.
10. Đặc điểm cách viết kế hoạch cá nhân và quảng cáo: a) Cách viết kế hoạch cá nhân:
– Ngoài tiêu đề, bản kế hoạch cá nhân thường có hai phần. Phần 1: nêu họ tên, nơi làm việc, học tập của người viết (nếu làm kế hoạch cho riêng mình thì không có phần này). Phần 2: nêu nội dung công việc cần làm, thời gian, địa điểm, phương pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
– Lời văn cần ngắn gọn, nếu cần có thể kẻ bảng,
b) Cách viết quảng cáo:
– Văn bản quảng cáo cần ngắn gọn, súc tích, hấp dẫn, tạo ấn tượng, trung thực, tôn trọng pháp luật và thuần phong mỹ tục.
– Để viết văn bản quảng cáo cần chọn được nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện cho được tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ rồi trình bày theo kiểu qui nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối.
11. Cách thức trình bày một vấn đề:
– Trước khi trình bày, cần tìm hiểu trình độ, yêu cầu, tâm lý, sở thích của người nghe; lựa chọn nội dung và lập dàn ý cho bài trình • bày. Các bước trình bày cần theo thứ tự: chào hỏi, tự giới thiệu, lần lượt trình bày các nội dung đã định, kết thúc và cảm ơn.
– Để trình bày có hiệu quả, cần bảo đảm các yêu cầu của giao tiếp khẩu ngữ về nội dung, âm thanh lời nói, cử chỉ, điệu bộ.
LUYỆN TẬP
1. * Lập dàn ý, viết các kiểu đoạn văn trong bài văn tự sự
a) Dàn ý: TÌNH CHA CON
– Mở bài:
Chiến tranh đã làm cha con xa cách nhau hai mươi năm.
– Thân bài:
+ Người cha trở về quê hương, ngỡ ngàng khi thấy đứa con ngày xưa giờ đã khôn lớn.
+ Đứa con sống với ngoại vì người mẹ đã qua đời.
+ Gặp lại người cha, dứa con thấy xa lạ và hờ hững.
+ Người cha.không giận và cố gắng chăm sóc đứa con.
+ Dần dần tình cảm cha con trở nên thắm thiết.
– Kết bài: Họ sống bên nhau hạnh phúc.
2. Tóm tắt nội dung các bài
a) Khái quát văn học dân gian Việt Nam
Văn học dân gian là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ truyền miệng của nhân dân.
Văn học dân gian có những đặc trưng: tính truyền miệng (sáng tác, lưu hành, tồn tại bằng miệng), tính tập thể (sáng tác, diễn xướng).
Về thể loại, văn học dân gian có các thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.
Văn học dân gian có những giá trị cơ bản: là kho tri thức vô cùng phong phú về rất nhiều lĩnh vực trong đời sống của các dân tộc. Nó có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người, về việc hình thành những phẩm chất tốt đẹp như lòng yêu quê hương đất nước, tinh thần
Theo Wikivanmau.com